Nội dung
- I. Căn Cứ Pháp Lý: Thông Tư 219/2013/TT-BTC
- II. Sự Giống Nhau Giữa Không Chịu Thuế, Chịu Thuế GTGT 0%, và Không Phải Kê Khai Tính Nộp Thuế GTGT
- III. Khác nhau giữa không chịu thuế, chịu thuế GTGT 0%, không phải kê khai tính nộp thuế GTGT
- IV. Câu hỏi khi phân biệt không chịu thuế, chịu thuế GTGT 0% và không phải kê khai tính nộp thuế GTGT
- Kết luận
Trong bối cảnh hệ thống thuế GTGT ngày càng phức tạp, việc hiểu rõ về những khái niệm như “không chịu thuế,” “thuế suất 0%,” và “không phải kê khai tính nộp thuế GTGT” là quan trọng đối với doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá chi tiết về các điểm giống và khác nhau giữa các khái niệm này.
I. Căn Cứ Pháp Lý: Thông Tư 219/2013/TT-BTC
Để đảm bảo sự hiểu rõ về thuế GTGT, ta cần tham khảo thông tư 219/2013/TT-BTC, được ban hành vào ngày 31/12/2013. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng, giúp doanh nghiệp và cá nhân nắm vững các quy định về thuế GTGT.
II. Sự Giống Nhau Giữa Không Chịu Thuế, Chịu Thuế GTGT 0%, và Không Phải Kê Khai Tính Nộp Thuế GTGT
1. Doanh Nghiệp Không Chịu Thuế GTGT:
- Các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng này chủ yếu vì lý do phúc lợi xã hội, được nhà nước khuyến khích kinh doanh hoặc là hàng hóa, dịch vụ do nhà nước trả tiền.
- Ví dụ: sản phẩm từ nông nghiệp, dịch vụ y tế, giáo dục, phần mềm.
2. Chịu Thuế GTGT 0%:
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng này chịu thuế GTGT với thuế suất là 0%. Thông thường, do chúng không được tiêu dùng tại Việt Nam, nên thuế GTGT không được thu.
- Ví dụ: xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ngành hàng hải, hàng không cho tổ chức nước ngoài.
3. Không Phải Kê Khai Tính Nộp Thuế GTGT:
- Các hoạt động không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT 0% thường không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
- Ví dụ: các khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng.
III. Khác nhau giữa không chịu thuế, chịu thuế GTGT 0%, không phải kê khai tính nộp thuế GTGT
1. Đối tượng
- Không chịu thuế: là các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT.
- Thuế suất 0%: là các đối tượng vẫn thuộc diện chịu thuế GTGT nhưng được hưởng mức thuế suất ưu đãi 0%.
- Không phải kê khai tính nộp thuế GTGT: là các giao dịch mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 0% và không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
2. Khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào
- Không chịu thuế: Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế thì không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào.
- Thuế suất 0%: Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT 0% thì được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định.
- Không phải kê khai tính nộp thuế GTGT: Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai tính nộp thuế GTGT thì được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định.
3. Kê khai thuế GTGT đối với bên mua và bên bán
3.1. Kê khai thuế GTGT đối với bên mua
- Không chịu thuế và không phải kê khai tính nộp thuế GTGT: Hóa đơn đầu vào không cần kê khai trên tờ khai 01/GTGT.
- Chịu thuế GTGT 0%: Kê khai hóa đơn đầu vào với thuế suất 0% vào chỉ tiêu [23] trên tờ khai 01/GTGT.
3.2. Kê khai thuế GTGT đối với bên bán
- Không chịu thuế GTGT: Kê khai doanh thu không chịu thuế vào chỉ tiêu [26] trên tờ khai 01/GTGT.
- Chịu thuế GTGT 0%: Kê khai doanh thu chịu thuế 0% vào chỉ tiêu [29] trên tờ khai 01/GTGT.
- Không phải kê khai tính nộp thuế GTGT: Kê khai doanh thu không phải kê khai tính nộp thuế vào chỉ tiêu [32a] trên tờ khai 01/GTGT.
4. Quy định xuất hóa đơn
- Không chịu thuế và không kê khai tính nộp thuế GTGT: Khi xuất hóa đơn thì trên hóa đơn GTGT ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch chéo.
- Chịu thuế GTGT 0%: Khi xuất hóa đơn thì trên hóa đơn GTGT ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất ghi “0%” và thuế GTGT ghi giá trị bằng “0”.
IV. Câu hỏi khi phân biệt không chịu thuế, chịu thuế GTGT 0% và không phải kê khai tính nộp thuế GTGT
1. Hóa đơn đầu vào là hóa đơn không chịu thuế có phải kê khai trên tờ khai thuế GTGT không?
Câu trả lời là không. Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế thì không phải kê khai trên tờ khai thuế GTGT.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC, hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT phải ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch chéo. Do đó, hóa đơn này không có thông tin về thuế GTGT để kê khai trên tờ khai thuế GTGT.
2. Thuế GTGT đầu vào của các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT có được khấu trừ hay không?
Câu trả lời là có. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ trực tiếp hoạt động không phải kê khai tính nộp thuế GTGT của doanh nghiệp thì được khấu trừ toàn bộ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ. Hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động không phải kê khai tính nộp thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ.
Ví dụ, doanh nghiệp A kinh doanh vận tải biển. Doanh nghiệp A mua tàu biển để phục vụ hoạt động vận tải biển của mình. Tàu biển là hàng hóa chịu thuế GTGT, nhưng do doanh nghiệp A sử dụng tàu biển để phục vụ hoạt động không phải kê khai tính nộp thuế GTGT (hoạt động vận tải biển) nên thuế GTGT đầu vào của tàu biển được khấu trừ toàn bộ.
Kết luận
Không chịu thuế, thuế suất 0% và không phải kê khai tính nộp thuế GTGT là những khái niệm khác nhau và có những điểm khác biệt nhất định. Việc phân biệt rõ các khái niệm này là cần thiết để các doanh nghiệp và người dân có thể hiểu rõ về các quy định của pháp luật về thuế GTGT và thực hiện đúng các nghĩa vụ thuế của mình.
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN TƯ VẤN QUẢN LÝ TÂY NAM Á
Đại lý thuế được cấp phép chính thức khai báo thuế
0939299000 | 0901024999 | 0939269222
Quản lý: 0939 309 888
Cố định: 02926 514 999
Các chuyên viên:
0939 930 222 | 0901 049 222
0931 049 222 | 0931 053 222
0939 257 222 | 0931 096 222
0939 254 222 | 0934 741 222
Trang web | Facebook | Sàn thương mại | Zalo OA | Giới thiệu của Đài THCT