Điều kiện góp vốn khi thành lập doanh nghiệp của bạn 2023

Điều kiện góp vốn khi thành lập doanh nghiệp 2023

Điều kiện góp vốn thành lập doanh nghiệp là gì? Những quy định và thủ tục khi góp vốn thành lập doanh nghiệp ra sao? Hãy tìm hiểu những vấn đề trên cùng Tây Nam Á qua bài viết dưới đây nhé!

Điều kiện về vốn khi thành lập doanh nghiệp

Góp vốn là một quá trình rất quan trọng trong việc thành lập doanh nghiệp. Nó có nghĩa là tạo ra vốn điều lệ cho công ty bằng cách đóng góp tài sản vào công ty, bao gồm cả việc góp vốn ban đầu để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ cho công ty đã được thành lập trước đó. Quá trình góp vốn này giúp cho công ty có được sự ổn định tài chính và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Nó cũng mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư, những người đóng góp tài sản vào công ty, bởi vì họ sẽ được chia sẻ lợi nhuận của công ty dựa trên số lượng vốn mà họ đóng góp.

Các điều kiện để được góp vốn:

  • Đối tượng nhận vốn góp: Theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, đối tượng có quyền nhận vốn góp là doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty TNHH.
  • Đối tượng được góp vốn thành lập doanh nghiệp: Hiện nay, mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp, trừ các trường hợp thuộc Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14.
  • Tài sản vốn góp có thể là Đồng Việt Nam hoặc các tài sản khác có thể định giá bằng Đồng Việt Nam.
  • Thời điểm góp vốn là khác nhau tùy vào từng loại hình doanh nghiệp, nhưng thời hạn góp vốn cho tất cả các loại hình là 90 ngày kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

tư vấn ngay

Quy định chung về góp vốn thành lập doanh nghiệp

Theo quy định hiện nay, tài sản vốn góp là tài sản được sử dụng để góp vốn vào việc thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ những cá nhân hoặc tổ chức sở hữu hoặc có quyền sử dụng tài sản đó hợp pháp mới được phép sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật. Nếu tài sản được sử dụng để góp vốn không thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp, thì hành vi này sẽ bị xem là vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Do đó, việc chọn lựa tài sản để góp vốn cần phải được thực hiện đúng quy định pháp luật để tránh gặp phải các vấn đề pháp lý trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Khi thành lập doanh nghiệp, có ba hình thức góp vốn thường được sử dụng, bao gồm góp vốn bằng tài sản, góp vốn bằng tri thức và góp vốn bằng hoạt động hoặc công việc. Đối với hình thức góp vốn bằng tài sản, tất cả các loại tài sản như tiền mặt và hiện vật đều có thể được sử dụng để góp vốn thành lập doanh nghiệp, miễn là chúng đáp ứng các yêu cầu pháp lý sau:

  • Tài sản phải hợp pháp và có quyền giao dịch trong dân sự.
  • Nếu tài sản là tiền mặt, chúng có thể được góp vốn dưới dạng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.
  • Nếu tài sản là hiện vật, chúng có thể được góp vốn dưới dạng bất động sản hoặc động sản phải đăng ký hoặc không đăng ký quyền sở hữu.
  • Nếu tài sản là quyền sở hữu, bao gồm quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả, v.v., chúng cũng có thể được sử dụng để góp vốn.
  • Nếu sản phẩm thương mại có yếu tố vô hình như thương hiệu, mạng lưới cung ứng, hay yếu tố hữu hình như hàng hóa, máy móc, hệ thống cửa hàng và các vật dụng khác, chúng cũng có thể được sử dụng để góp vốn.

Dịch vụ thành lập doanh nghiệp cung cấp bởi Tây Nam Á

Quy định pháp luật về việc góp vốn khi thành lập doanh nghiệp khác nhau được thể hiện như sau:

  • Với công ty cổ phần, theo Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản, thời gian vận chuyển nhập khẩu và thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó sẽ không được tính vào thời hạn góp vốn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát và đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
  • Với công ty TNHH có 2 thành viên trở lên, theo Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, thành viên muốn góp vốn vào công ty TNHH cần phải góp vốn đúng và đủ loại tài sản trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Với công ty TNHH có 1 thành viên, theo Khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, chủ sở hữu công ty cần phải góp đúng và đủ loại tài sản khi đăng ký thành lập doanh nghiệp đã cam kết kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày.

tư vấn ngay

Thủ tục góp vốn khi thành lập doanh nghiệp

Để đăng ký quyền sở hữu cho các tài sản bắt buộc như xe, nhà đất, bạn cần thực hiện đầy đủ các bước sau đây:

  1. Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng ký kết góp vốn bằng tài sản.
  2. Tiến hành bàn giao tài sản thực tế.
  3. Chuẩn bị và nộp hồ sơ khai thuế, sang tên, đóng các khoản lệ phí liên quan. Đối với tài sản góp vốn, việc chuyển quyền sở hữu không phải chịu lệ phí.
  4. Nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên doanh nghiệp.
  5. Ghi nhận tư cách thành viên sau khi hoàn tất tất cả các thủ tục.

Đối với các tài sản không cần đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải có biên bản giao nhận để xác nhận thực hiện bằng cách giao nhận tài sản góp vốn. Các bước thực hiện gồm có:

  1. Chuyển giao tài sản góp vốn thực tế.
  2. Xác nhận chuyển giao bằng biên bản giao nhận.
  3. Ghi nhận tư cách thành viên sau khi hoàn tất tất cả các thủ tục.

Thời hạn góp vốn là bao lâu?

Mỗi loại hình kinh doanh có quy định riêng về góp vốn thành lập doanh nghiệp, tuy nhiên pháp luật có quy định chung về thời hạn góp vốn bằng tiền khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 90 ngày.

Trong trường hợp doanh nghiệp lựa chọn góp vốn bằng tiền, nên tránh góp vốn bằng tiền mặt và thay vào đó có thể thanh toán tiền vốn góp bằng séc hoặc chuyển khoản trực tiếp cho doanh nghiệp.

Thời hạn góp vốn bằng tài sản khác cũng là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn để chuyển quyền sở hữu tài sản không tính vào thời hạn góp vốn.

Các câu hỏi thường gặp

Thành lập công ty cần tối thiểu bao nhiêu vốn?

Hiện nay, Luật Doanh nghiệp không có quy định cụ thể về mức vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức vốn pháp định cần thiết để hoạt động của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đăng ký. Đối với các ngành nghề đặc thù, yêu cầu về mức vốn sẽ được quy định theo đúng quy định pháp luật.

Định giá tài sản góp vốn khi thành lập công ty

Theo quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020, khi góp vốn để thành lập doanh nghiệp, các cổ đông hoặc thành viên sáng lập cần định giá tài sản góp vốn theo nguyên tắc đồng thuận hoặc bởi một tổ chức thẩm định giá. Nếu sử dụng tổ chức thẩm định giá, giá trị tài sản góp vốn phải được chấp thuận bởi trên 50% số cổ đông hoặc thành viên sáng lập.

Đối tượng không được quyền góp vốn?

Những đối tượng không được góp vốn khi thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm:

  • Đơn vị, cơ quan Nhà nước sử dụng tài sản của Nhà nước để góp vốn vào doanh nghiệp và thu lợi riêng cho chính cơ quan, đơn vị đó.
  • Các đối tượng không được phép góp vốn theo quy định về cán bộ, công chức. Theo Luật phòng, chống tham nhũng, chỉ có cán bộ, công chức là người đứng đầu, cấp phó của họ mới được phép góp vốn hoặc mua cổ phần. Các công, viên chức, cán bộ không giữ chức vụ không bị cấm góp vốn hoặc mua cổ phần.
Khi góp vốn ai có thể làm người đại diện theo pháp luật?

Khi thành lập doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến giao dịch và giải quyết các vấn đề trước Trọng tài, Tòa án và các quyền khác theo quy định của pháp luật. Điều này đúng cho cả công ty cổ phần và công ty TNHH, và có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty sẽ quy định rõ chức danh quản lý, quyền, nghĩa vụ và số lượng của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Phạm vi trách nhiệm như thế nào?

Khi thành lập doanh nghiệp, các thành viên và cổ đông góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm về số tiền đã cam kết góp vào doanh nghiệp và không bị ảnh hưởng bởi các khoản nợ khác của doanh nghiệp.

Xử lý không góp vốn đúng thời hạn sau khi thành lập doanh nghiệp

Đăng ký điều chỉnh vốn sau thời hạn quy định là bắt buộc khi vốn góp không đủ theo quy định. Để tránh bị xử phạt theo quy định tại Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, cần đăng ký điều chỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn. Vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh sau khi kết thúc thời hạn góp vốn hoặc hết thời gian điều chỉnh vốn. Ngoài ra, nếu không có thành viên hoặc cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn nhưng vẫn không đủ vốn, cũng sẽ bị phạt theo quy định trên.

Lưu ý khi doanh nghiệp không góp đủ vốn

Trong quá trình thành lập doanh nghiệp, sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không góp đủ vốn theo đăng ký ban đầu sau 90 ngày, thì trong vòng 30 ngày tiếp theo, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ. Nếu doanh nghiệp không thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ trong thời hạn này, có thể bị phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đăng ký điều chỉnh lại vốn điều lệ bằng với số vốn đã góp.

tư vấn ngay

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN TƯ VẤN QUẢN LÝ TÂY NAM Á

Đại lý thuế được cấp phép chính thức khai báo thuế

Hotline:  0939299000 | 0901024999

Quản lý: 0939 309 888 | Cố định: 02926 514 999

Các chuyên viên: 0939 930 222 | 0901 049 222 | 0931 049 222 | 0931 053 222

 0939 257 222 | 0931 096 222 | 0939 254 222 | 0934 741 222

Trang web  | Facebook  | Trang web kinh doanh  | Zalo chính thức

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

All in one